Mercilon

Mercilon Cảnh báo và thận trọng

desogestrel + ethinylestradiol

Nhà sản xuất:

Organon

Nhà phân phối:

Gigamed
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Cảnh báo
Nếu có bất kỳ tình trạng/yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích của việc dùng CHC với những nguy cơ có thể có đối với mỗi phụ nữ và thảo luận với người phụ nữ trước khi họ quyết định bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc lần đầu xảy ra bất kỳ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào, người phụ nữ nên đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ quyết định có nên ngừng dùng CHC hay không.
Trong suốt phần này, thuật ngữ chung thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) được sử dụng khi có dữ liệu về thuốc tránh thai dùng đường uống và không dùng đường uống. Thuật ngữ thuốc tránh thai phối hợp dạng uống (COC) được sử dụng khi chỉ có dữ liệu đối với thuốc tránh thai dạng uống.
1. Rối loạn tuần hoàn:
• Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy một sự kết hợp giữa việc dùng CHC với tăng nguy cơ bệnh huyết khối và thuyên tắc huyết khối động mạch và tĩnh mạch, như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, và thuyên tắc phổi. Những biến cố này hiếm khi xảy ra.
• Việc sử dụng CHC  có liên quan với tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch do huyết khối (venous thromboembolism - VTE) biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc thuyên tắc phổi. Nguy cơ này cao nhất trong năm đầu dùng CHC. Nguy cơ cũng tăng  ngay khi bắt đầu sử dụng CHC hoặc khi bắt đầu lại cùng thuốc hoặc một thuốc CHC khác sau khi dừng sử dụng 4 tuần hoặc hơn.
• Một vài nghiên cứu dịch tễ gợi ý rằng phụ nữ dùng liều thấp COC chứa progestogen thế hệ thứ 3, bao gồm desogestrel, có nguy cơ tăng VTE so với những người uống liều thấp COC chứa progestogen levonogestrel. Những nghiên cứu này chỉ ra nguy cơ tăng khoảng 2 lần, tương đương thêm 1-2 trường hợp VTE trên 10.000 phụ nữ - năm sử dụng. Tuy nhiên dữ liệu từ những nghiên cứu khác không cho thấy tăng nguy cơ đến 2 lần.
• Nhìn chung, tỷ lệ VTE ở những người sử dụng liều estrogen thấp (<0,05 mg ethinylestradiol) thuốc tránh thai nội tiết kết hợp (CHC) thay đổi từ khoảng 3 tới 12 trường hợp trên 10.000 phụ nữ - năm so với 1 tới 5 trường hợp trên 10.000 phụ nữ - năm không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết kết hợp. Tỷ lệ VTE xuất hiện khi dùng CHC là ít hơn so với tỷ lệ này xảy ra ở phụ nữ mang thai (nghĩa là 5 tới 20 trường hợp trên 10000 phụ nữ - năm). VTE dẫn tới tử vong chiếm 1-2% các trường hợp.
• Hình dưới đây cho thấy nguy cơ mắc VTE ở những phụ nữ không có thai và không sử dụng CHC, ở những phụ nữ dùng CHC, phụ nữ có thai và phụ nữ sau sinh. Nguy cơ mắc VTE được nhìn nhận như sau: Nếu theo dõi 10.000 phụ nữ không có thai và không dùng CHC trong một năm, sẽ có từ 1 tới 5 người trong số những phụ nữ này mắc VTE.
• Khả năng phát sinh VTE
- xem Hình 1.

Image from Drug Label Content

• Rất hiếm khi những người sử dụng CHC báo cáo huyết khối tĩnh mạch xuất hiện ở các mạch máu khác, như động mạch và tĩnh mạch gan, mạc treo, thận, não, võng mạc.
• Triệu chứng của các biến cố huyết khối/tắc mạch do huyết khối ở tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và/hoặc sưng một chân; đau dữ dội đột ngột ở ngực, kèm hoặc không kèm đau lan ra tay trái; khó thở đột ngột; ho khởi phát đột ngột; đau đầu nhiều, khác thường và kéo dài; đột ngột mất hoàn toàn hoặc một phần thị lực; nhìn đôi; nói líu lưỡi hoặc không nói được; chóng mặt; ngất có hoặc không có co giật cục bộ; yếu cơ hoặc mất cảm giác đột ngột ở một bên hoặc một phần cơ thể; rối loạn vận động; đau bụng 'cấp'.
• Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng lên với:
- tuổi cao;
- tiền sử gia đình dương tính (tức thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã từng xảy ra trên anh chị em, cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có bẩm chất di truyền, người phụ nữ nên đi khám chuyên khoa trước khi quyết định dùng bất kỳ loại viên tránh thai chứa hormone nào;
- béo phì (chỉ số thân khối trên 30kg/m2);
- bất động lâu ngày, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân, hoặc chấn thương lớn. Trong những trường hợp này nên ngừng dùng COC (ít nhất là 4 tuần trước ngày hẹn mổ) và không dùng lại cho đến khi đã hoàn toàn vận động trở lại được hai tuần (xem mục Chống chỉ định).
- và cũng có thể với huyết khối tĩnh mạch nông và chứng giãn tĩnh mạch.
Chưa có sự thống nhất về vai trò có thể có của những bệnh nêu trên trong nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch.
• Nguy cơ biến chứng do huyết khối động mạch tăng với:
- tuổi cao;
- hút thuốc lá (người nghiện nặng thuốc lá và lớn tuổi thì nguy cơ càng tăng, đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi);
- rối loạn lipoprotein máu;
- béo phì (chỉ số thân khối trên 30kg/m2);
- tăng huyết áp;
- đau nửa đầu;
- bệnh van tim;
- rung nhĩ;
- tiền sử gia đình dương tính (huyết khối động mạch đã từng xảy ra trên anh chị em, cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có bẩm chất di truyền, người phụ nữ nên đi khám chuyên khoa trước khi quyết định dùng bất kỳ loại viên tránh thai chứa hormone nào;
• Phải xét đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản (thông tin về "Thai kỳ và cho con bú" xin xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
• Các tình trạng bệnh lý khác kết hợp với các biến cố bất lợi về tuần hoàn bao gồm đái tháo đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết, viêm đại tràng mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồng cầu hình liềm.
• Tăng tần suất hoặc độ nặng của chứng đau nửa đầu trong khi dùng COC (có thể là tiền chứng của tai biến mạch máu não) có thể là một lý do để ngừng dùng ngay COC.
• Các yếu tố sinh hóa có thể chứng tỏ bẩm chất di truyền hoặc mắc phải của huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch bao gồm đề kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein-máu, thiếu antithrombin-III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng-phospholipid (kháng thể kháng-cardiolipin, yếu tố chống đông lupus).
• Khi cân nhắc nguy cơ/lợi ích, bác sĩ cần lưu ý đến việc điều trị thích hợp các tình trạng bệnh kể trên có thể giảm nguy cơ liên quan đến huyết khối.
2. U bướu
• Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư cổ tử cung là nhiễm virus papilloma ở người (HPV) kéo dài. Những nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy sử dụng kéo dài các COC có thể đóng góp thêm vào việc tăng nguy cơ này nhưng vẫn còn tiếp tục tranh cãi về mức độ có thể qui kết phát hiện này cho hiệu ứng gây nhiễu, như sàng lọc cổ tử cung và hành vi tình dục kể cả việc sử dụng các biện pháp tránh thai màng chắn, hoặc một nguyên nhân liên quan khác.
• Một phân tích gộp gồm 54 nghiên cứu dịch tễ học báo cáo rằng nguy cơ tương đối được chẩn đoán ung thư vú có tăng nhẹ (RR=1,24) trên phụ nữ đang dùng COC. Nguy cơ thặng dư dần dần biến mất trong vòng 10 năm sau khi ngừng dùng COC. Vì hiếm gặp ung thư vú trên phụ nữ dưới 40 tuổi, số ung thư vú thặng dư được chẩn đoán trên người đang và mới dùng COC là thấp so với nguy cơ ung thư vú nói chung. Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã dùng thuốc có xu hướng ít tiến triển về mặt lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên người chưa từng dùng thuốc.
•  Trong một nghiên cứu dịch tễ học ở 1,8 triệu phụ nữ Đan Mạch với thời gian theo dõi trung bình khoảng 10,9 năm, nguy cơ tương đối của ung thư vú được báo cáo là tăng hơn ở phụ nữ dùng COC với thời gian sử dụng kéo dài hơn so với phụ nữ chưa dùng COC (RR toàn bộ = 1,19; RR nằm trong khoảng 1,17 đối với 1 năm tới ít hơn 5 năm sử dụng tới 1,46 đối với bệnh nhân có hơn 10 năm sử dụng thuốc). Sự khác biệt nguy cơ tuyệt đối được báo cáo (số trường hợp ung thư vú giữa người chưa sử dụng so sánh với đang dùng và đã dùng COC) là  rất nhỏ: 13/100.000 phụ nữ hàng năm.
• Những nghiên cứu dịch tễ học này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Hình thái tăng nguy cơ ghi nhận được có thể do ung thư vú được chẩn đoán sớm hơn trên người dùng COC, do tác dụng sinh học của COC hoặc phối hợp của cả hai.
• Một số hiếm trường hợp u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là u gan ác tính, đã được báo cáo trên người dùng COC. Trong các trường hợp cá biệt, những khối u này dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng gây nguy hiểm tính mạng. Cần xét đến u gan trong chẩn đoán phân biệt khi đau nhiều ở bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra trên phụ nữ đang dùng COC.
3. Viêm gan siêu vi C
Trong các thử nghiệm lâm sàng với phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C phối hợp thuốc ombitasvir/paritaprevir/ritonavir có hoặc không có dasabuvir, nồng độ ALT tăng hơn 5 lần mức giới hạn cao (ULN) xuất hiện thường xuyên hơn trên những phụ nữ sử dụng các thuốc có chứa ethinylestradiol như các CHC. Mercilon phải được ngừng sử dụng trước khi bắt đầu phác đồ thuốc phối hợp ombitasvir/paritaprevir/ritonavir có hoặc không có dasabuvir (xem Chống chỉ địnhTương tác). Mercilon có thể được bắt đầu sử dụng lại khoảng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với phác đồ phối hợp các thuốc trên.
4. Các tình trạng khác:
• Phụ nữ bị tăng triglycerid-máu, hoặc có tiền sử gia đình như thế, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COC.
• Mặc dù huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên nhiều phụ nữ dùng COC, nhưng hiếm thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứng minh được mối quan hệ giữa việc dùng COC và tăng huyết áp trên lâm sàng. Tuy vậy, nếu thực tế xảy ra tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng trong khi dùng COC, bác sĩ nên thận trọng cho ngừng dùng COC và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lại COC nếu đạt được trị số huyết áp bình thường bằng liệu pháp chống tăng huyết áp.
• Những tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn biến xấu hơn khi có thai lẫn khi dùng COC, nhưng chưa có kết luận về bằng chứng của mối liên quan với việc dùng COC: vàng da và/hoặc ngứa do ứ mật, tạo sỏi mật, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê-máu do tán huyết, múa vờn Sydenham, Herpes trong thai kỳ, mất thính lực do xốp xơ tai, phù mạch (tính di truyền).
• Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính cần ngừng dùng COC cho đến khi các xét nghiệm chức năng gan trở lại bình thường. Tái phát vàng da ứ mật xảy ra lần đầu trong khi có thai hoặc khi sử dụng steroid sinh dục trước đây cần phải ngừng dùng COC.
• Mặc dù COC có thể có ảnh hưởng trên sự đề kháng insulin ngoại biên và sự dung nạp glucose, nhưng không có bằng chứng cần thay đổi phác đồ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường đang dùng COC liều thấp (chứa < 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy vậy, phụ nữ đái tháo đường cần được theo dõi cẩn thận trong khi dùng COC.
• Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng có liên quan đến việc dùng COC.
• Nám mặt thỉnh thoảng có thể xảy ra, đặc biệt là trên phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. Phụ nữ có xu hướng bị nám mặt nên tránh phơi nhiễm ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím trong khi đang dùng COC.
• Mỗi viên Mercilon chứa < 80 mg lactose. Bệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose mà đang ăn kiêng lactose thì nên cân nhắc đến lượng lactose trong thuốc.
Nên cân nhắc tất cả các thông tin nêu trên khi tư vấn lựa chọn các biện pháp tránh thai.
Kiểm tra/tư vấn y khoa
Trước khi bắt đầu sử dụng hoặc sử dụng lại Mercilon nên hỏi kỹ tiền sử (kể cả tiền sử gia đình) và phải chẩn đoán loại trừ mang thai. Nên kiểm tra huyết áp và nếu có dấu hiệu chỉ điểm trên lâm sàng nên tiến hành kiểm tra thực thể như hướng dẫn bởi chống chỉ định (mục Chống chỉ định) và cảnh báo (mục Cảnh báo và thận trọng). Nên hướng dẫn người phụ nữ đọc kỹ tờ thông tin sản phẩm để tuân thủ hướng dẫn sử dụng. Tần suất và bản chất của việc đánh giá này nên dựa trên các hướng dẫn thực hành đã có và cần thích ứng cho từng phụ nữ.
Người phụ nữ nên được biết rằng viên thuốc uống tránh thai không bảo vệ chống lây nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác.
Giảm hiệu quả
Mercilon có thể giảm hiệu quả trong trường hợp quên uống thuốc (mục Cách xử trí khi quên uống thuốc), rối loạn dạ dày-ruột (mục Lời khuyên trong trường hợp có bất thường về tiêu hóa) hoặc các thuốc sử dụng kèm làm giảm nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của desogestrel là etonogestrel (mục Tương tác).
Giảm tác dụng kiểm soát chu kỳ
Đối với tất cả các loại COC, có thể xảy ra xuất huyết không đều (rỉ huyết hoặc ra huyết bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá xuất huyết không đều chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích ứng khoảng ba chu kỳ uống thuốc.
Nếu xuất huyết không đều vẫn dai dẳng hoặc xảy ra sau những chu kỳ đều đặn trước đó, nên xét đến các nguyên nhân không phải do hormone và chỉ định các biện pháp chẩn đoán thỏa đáng để loại trừ bệnh ác tính hoặc có thai. Những biện pháp này có thể gồm cả nạo tử cung.
Trên một số phụ nữ, có thể không thấy xuất huyết khi tạm nghỉ thuốc. Nếu COC được uống đúng theo hướng dẫn ở mục Liều lượng và Cách dùng thì người phụ nữ không có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống COC đúng như hướng dẫn trước khi không thấy ra huyết trong thời gian tạm nghỉ thuốc lần đầu hoặc nếu không thấy ra huyết hai kỳ liên tiếp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục dùng COC.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập