Risperstad

Risperstad

risperidone

Nhà sản xuất:

Stellapharm

Nhà phân phối:

Khuong Duy
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Risperidone 1 mg hoặc 2 mg.
Mô tả
Thành phần tá dược
Risperstad 1: Lactose monohydrat, natri lauryl sulphat, microcrystallin cellulose, tinh bột bắp, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry trắng.
Risperstad 2: Lactose monohydrat, natri lauryl sulphat, microcrystallin cellulose, tinh bột bắp, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry cam.
Dạng bào chế
Risperstad 1: Viên nén hình thuôn dài, bao phim màu trắng, hai mặt khum, một mặt khắc logo "
Image from Drug Label Content
", một mặt có khắc vạch.
Risperstad 2: Viên nén thuôn dài, bao phim màu hồng cam, hai mặt khum, một mặt khắc logo "
Image from Drug Label Content
", một mặt có khắc vạch.
Viên Risperstad có thể bẻ đôi.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Các thuốc chống loạn thần khác.
Mã ATC: N05AX08.
Chưa rõ cơ chế tác động của risperidone cũng như các thuốc trị tâm thần phân liệt khác. Tuy nhiên, tác dụng trị liệu của thuốc trên tâm thần phân liệt được cho là gián tiếp qua sự phối hợp tác động đối kháng trên thụ thể Dopamin týp 2 (D2) và serotonin týp 2 (5HT2). Tác dụng đối kháng tại thụ thể khác D2 và 5HT2 có thể giải thích cho 1 số tác động khác của risperidone. Risperidone là một chất đối kháng chọn lọc monoaminergic có ái lực cao đối với thụ thể serotonin týp 2 (5HT2) và dopamin týp 2 (D2), α1 và α2 adrenergic, và H1 histaminergic. Risperidone tác động như một chất đối kháng đối với các thụ thể khác nhưng ở hiệu lực thấp hơn. Risperidone có ái lực yếu đến trung bình với thụ thể serotonin 5HT1C, 5HT1D và 5HT1A, ái lực yếu với thụ thể dopamin D1 và vị trí sigma nhạy cảm với haloperidol, không có ái lực với thụ thể cholinergic muscarinic hoặc β1 và β2 adrenergic.
Dược động học
Hấp thu: Risperidone được hấp thu tốt. Sinh khả dụng tuyệt đối  khoảng 70% (CV = 25%). Sau khi uống, nồng độ đỉnh trung bình của risperidone đạt được sau khoảng 1 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến tỉ lệ cũng như mức độ hấp thu của risperidone.
Phân bố: Risperidone được phân bố nhanh chóng. Thể tích phân bố từ 1-2 L/kg. Trong huyết tương, risperidone gắn kết albumin và acid alpha1-glycoprotein. Risperidone gắn kết với protein huyết tương khoảng 90% và chất chuyển hóa chính của nó, 9-hydroxyrisperidone, khoảng 77%.
Chuyển hóa: Risperidone được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Con đường chuyển hóa chủ yếu của risperidone là hydroxyl hóa thành 9-hydroxyrisperidone bởi enzym CYP 2D6. Con đường chuyển hóa thứ yếu là thông qua quá trình N-dealkyl hóa. Chất chuyển hóa chính là 9-hydroxyrisperidone có hoạt tính dược lý tương tự risperidone.
Thải trừ: Risperidone và chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua nước tiểu, và một phần ít hơn qua phân. Thời gian bán thải biểu kiến của risperidone là 3 giờ ở những người chuyển hóa mạnh và 20 giờ ở những người chuyển hóa yếu. Thời gian bán thải biểu kiến của 9-hydroxyrisperidone là 21 giờ ở những người chuyển hóa nhanh và 30 giờ ở những người chuyển hóa chậm. Dược động học của chất có hoạt tính, sau khi dùng liều đơn hay đa liều, giống nhau ở người chuyển hóa mạnh và chuyển hóa yếu, với thời gian bán thải trung bình là khoảng 20 giờ.
Chỉ định/Công dụng
Điều trị tâm thần phân liệt và các chứng loạn tâm thần khác.
Điều trị ngắn hạn cơn hưng cảm cấp hoặc cơn hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
Điều trị chứng dễ bị kích thích liên quan đến rối loạn tự kỉ ở trẻ em.
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Risperstad được dùng bằng đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn; dùng 1 lần/ngày hay chia làm 2 lần/ngày.
Tâm thần phân liệt: Liều uống khởi đầu thường dùng của risperidone là 2 mg/ngày; có thể tăng đến 4 mg/ngày vào ngày thứ 2 và điều chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng liều từ 1 mg hoặc 2 mg nếu dung nạp và sau khoảng thời gian không dưới 24 giờ. Hầu hết các bệnh nhân đáp ứng tốt ở khoảng liều từ 4-6 mg/ngày. Risperidone có thể được sử dụng 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày. Liều dùng tối đa là 16 mg/ngày.
Hưng cảm trong rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyên dùng là 2-3 mg/lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều tăng 1 mg mỗi ngày sau khoảng thời gian không dưới 24 giờ đến tổng liều 6 mg/ngày.
Sử dụng cho trẻ em: Điều trị tâm thần phân liệt ở thanh thiếu niên từ 13-17 tuổi, điều trị ngắn hạn cơn hưng cảm cấp hoặc cơn hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 10-17 tuổi, điều trị chứng dễ bị kích thích liên quan đến rối loạn tự kỉ ở trẻ em từ 5-16 tuổi.
+ Tâm thần phân liệt và hưng cảm: Liều khởi đầu uống 0,5 mg x 1 lần/ngày vào buổi sáng hay buổi tối. Có thể tăng liều với bước tăng liều từ 0,5 mg hoặc 1 mg nếu dung nạp, sau khoảng thời gian không dưới 24 giờ, tới liều 3 mg/ngày cho bệnh tâm thần phân liệt hoặc 2,5 mg/ngày cho bệnh hưng cảm. Liều tối đa khuyên dùng cho cả 2 chỉ định trên là 6 mg/ngày. Tổng liều hàng ngày có thể được chia làm 2 liều cho những bệnh nhân bị ngủ lơ mơ kéo dài.
+ Điều trị chứng dễ bị kích thích liên quan đến rối loạn tự kỉ: Dùng 1 lần/ngày hay 2 lần/ngày dựa trên thể trọng:
• < 20 kg: Liều khởi đầu thường dùng là 0,25 mg/ngày, có thể tăng đến 0,5 mg/ngày sau ít nhất 4 ngày và điều chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng liều là 0,25 mg, thường sau không dưới 2 tuần. Liều khuyến cáo tối đa là 1 mg/ngày. Nên thận trọng khi sử dụng cho trẻ dưới 15 kg.
• ≥ 20 kg: Liều khởi đầu thường dùng là 0,5 mg/ngày, có thể tăng đến 1 mg/ngày sau ít nhất 4 ngày và điều chỉnh liều sau đó nếu cần với bước tăng liều là 0,5 mg, thường sau không dưới 2 tuần. Liều khuyến cáo tối đa là 2,5 mg/ngày ở trẻ trên 20 kg và 3 mg/ngày ở trẻ trên 45 kg.
• Bệnh nhi bị ngủ lơ mơ kéo dài, nên dùng 1 lần trước khi ngủ hay chia làm 2 lần/ngày, hay giảm liều.
Bệnh nhân lớn tuổi hay bệnh nhân yếu sức: Liều khởi đầu 0,5 mg x 2 lần/ngày, nếu cần thiết, tăng liều từ từ thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tới 1-2 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng trên 1,5 mg x 2 lần/ngày, sự gia tăng liều nên được thực hiện sau ít nhất 1 tuần.
Suy gan và suy thận: Liều khởi đầu khuyên dùng của risperidone cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan là 0,5 mg x 2 lần/ngày, nếu cần thiết, nên tăng liều từ từ thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tới liều 1-2 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng trên 1,5 mg x 2 lần/ngày, sự gia tăng liều nên được thực hiện sau ít nhất 1 tuần.
Chống chỉ định
Nhạy cảm với risperidone hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Phản ứng phụ nghiêm trọng, gồm sự gia tăng nguy cơ tử vong, đã được báo cáo trên bệnh nhân cao tuổi sử dụng risperidone hoặc các thuốc chống loạn thần không điển hình khác trong các thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân loạn tâm thần liên quan đến chứng sa sút trí tuệ. Risperidone không được sử dụng trị rối loạn tâm thần liên quan đến chứng mất trí.
Do có khả năng xảy ra hạ huyết áp tư thế, nên sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân bị bệnh tim mạch (như có tiền sử nhồi máu cơ tim hay thiếu máu cục bộ, suy tim, bất thường về dẫn truyền), bệnh mạch máu não, tình trạng có thể dẫn đến hạ huyết áp ở bệnh nhân (như mất nước, giảm lưu lượng máu) và những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc hạ huyết áp.
Do nguy cơ tăng đường huyết nghiêm trọng, đôi khi kèm theo nhiễm keto acid, hôn mê do tăng thẩm thấu hoặc tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng một vài thuốc chống loạn thần không điển hình, bao gồm risperidone, bệnh nhân bị tiểu đường trước đó khi với các thuốc chống loạn thần không điển hình nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng xấu đi của việc kiểm soát glucose huyết khi bắt đầu điều trị; những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường (như béo phì, tiền sử gia đình bị bệnh tiểu đường) nên kiểm tra đường huyết lúc đói vào lúc bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó.
Bệnh nhân với các triệu chứng Parkinson hoặc sa sút trí tuệ thể Lewy sử dụng các thuốc chống loạn thần, bao gồm risperidone, đã được báo cáo gia tăng sự nhạy cảm với các thuốc chống loạn thần. Biểu hiện lâm sàng của sự gia tăng nhạy cảm này gồm nhầm lẫn, vô tri giác, không ổn định tư thế với việc thường xuyên bị ngã, tác dụng phụ ngoại tháp và các đặc tính lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Nên sử dụng thận trọng risperidone cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch, gồm các tình trạng liên quan đến việc kéo dài khoảng QT, hoặc các tình trạng dẫn đến hạ huyết áp. Khuyến cáo bệnh nhân nên thận trọng nếu có tiền sử hoặc nguy cơ tiến triển bệnh mạch máu não, những bệnh nhân bị bệnh Parkinson hoặc động kinh, và những bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận.
Nên ngưng risperidone từ từ do nguy cơ xuất hiện các triệu chứng ngưng thuốc, gồm đổ mồ hôi, buồn nôn và nôn, và loạn tâm thần dội ngược khi ngưng thuốc đột ngột.
Viên nén bao phim có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Risperidone có thể làm giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ hoặc kỹ năng vận động, bệnh nhân nên thận trọng khi vận hành máy móc nguy hiểm, kể cả xe gắn máy, cho đến khi biết chắc rằng risperidone không gây các tác dụng không mong muốn nêu trên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai: Vận chuyển risperidone qua nhau thai xảy ra trên chuột con. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai. Risperidone chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích tiềm năng vượt trội so với khả năng gây nguy hại cho bào thai.
Phụ nữ cho con bú: Trên những nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxyrisperidone được bài tiết vào trong sữa. Risperidone và 9-hydroxyrisperidone cũng bài tiết vào trong sữa mẹ. Vì vậy, phụ nữ đang điều trị với risperidone không nên cho con bú.
Tương tác
Nên thận trọng khi dùng risperidone cùng với các thuốc khác tác động trên thần kinh trung ương và alcohol.
Do có nguy cơ làm tụt huyết áp, risperidone có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc có khả năng gây hạ huyết áp.
Risperidone có thể đối kháng tác động của levodopa và các chất đồng vận dopamin.
Sử dụng lâu dài clozapin với risperidone có thể làm giảm sự thanh thải của risperidone.
Dùng chung risperidone với carbamazepin và các thuốc cảm ứng enzym gan khác (như phenytoin, rifampicin, phenobarbital) có thể gây giảm nồng độ phối hợp của risperidone và 9-hydroxyrisperidone trong huyết tương, do đó có thể làm giảm hiệu lực điều trị của risperidone.
Fluoxetin và paroxetin làm gia tăng nồng độ risperidone trong huyết tương lần lượt 2,5-2,8 lần và 3-9 lần. Fluoxetin không ảnh hưởng đến nồng độ 9-hydroxyrisperidone trong huyết tương. Paroxetin làm giảm nồng độ của 9-hydroxyrisperidone trung bình khoảng 13%. Khi dùng chung fluoxetin hay paroxetin lúc khởi đầu hoặc ngưng điều trị, nên đánh giá lại liều của risperidone.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Risperidone được báo cáo là ít gây tác dụng an thần hoặc ngoại tháp nhưng sự kích động có thể xảy ra thường xuyên hơn.
Tác dụng không mong muốn thường gặp khác (1/100 ≤ ADR < 1/10): Gồm mất ngủ, lo âu và đau đầu.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100): Khó tiêu, buồn nôn và nôn, đau bụng, táo bón, mờ mắt, rối loạn chức năng tình dục bao gồm cương dương vật, tiểu tiện không kiểm soát, ban da và các phản ứng dị ứng khác, ngủ gà, khó tập trung, chóng mặt, mệt mỏi và viêm mũi.
Ngoài hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp cũng được báo cáo ít gặp.
Tác dụng không mong muốn khác của risperidone bao gồm tai biến mạch máu não, tim nhanh, tăng cân, phù nề, tăng enzym gan và giảm bạch cầu trung tính và tiểu cầu. Risperidone có thể gây tăng nồng độ prolactin phụ thuộc liều.
Tăng đường huyết và làm nặng thêm bệnh tiểu đường sẵn có đã được ghi nhận trên một số ca hiếm gặp. Nên theo dõi lâm sàng việc tăng đường huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường hoặc bệnh nhân có nguy cơ tiến triển bệnh tiểu đường.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp khác (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):  Gồm có động kinh, rối loạn điều hòa thân nhiệt, hạ natri huyết, hội chứng an thần kinh ác tính, và rối loạn vận động muộn.
Quá liều
Triệu chứng
Thông thường, các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là kết quả của tác dụng quá mức về tác dụng dược lý đã biết của risperidone, như ngủ gà, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, và các triệu chứng ngoại tháp. Đã được báo cáo về việc kéo dài khoảng QT và co giật trong trường hợp quá liều. Xoắn đỉnh đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng quá liều risperidone cùng với paroxetin. Nên xem xét khả năng do dùng nhiều thuốc trong trường hợp quá liều cấp.
Điều trị
Thiết lập và duy trì sự thông đường hô hấp để đảm bảo cung cấp đủ oxy và thông khí. Xem xét việc rửa dạ dày (sau khi đặt ống nội khí quản nếu bệnh nhân bất tỉnh) và sử dụng than hoạt cùng với chất tẩy xổ chỉ khi uống thuốc không quá 1 giờ trước đó. Nên theo dõi tim mạch ngay lập tức và đo điện tâm đồ liên tục để phát hiện khả năng loạn nhịp.
Không có chất giải độc đặc hiệu cho risperidone. Vì vậy, nên áp dụng các biện pháp nâng đỡ thích hợp.
Tụt huyết áp và suy tuần hoàn nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch và/hoặc dùng thuốc cường giao cảm. Trong trường hợp xuất hiện triệu chứng ngoại tháp nặng, dùng thuốc kháng cholinergic. Tiếp tục giám sát và theo dõi y khoa chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân bình phục.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc chống loạn thần
Phân loại ATC
N05AX08 - risperidone ; Belongs to the class of other antipsychotics.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Risperstad 1 Viên nén bao film 1 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 100's;1 × 50's;2 × 10's;4 × 10's;6 × 10's
Dạng
Risperstad 2 Viên nén bao film 2 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 100's;1 × 50's;2 × 10's;4 × 10's;6 × 10's
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập