Pollezin

Pollezin Dược lực học

levocetirizine

Nhà sản xuất:

Egis
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu: kháng histamin dùng toàn thân, dẫn xuất piperazine.
Mã ATC: R06AE09
Cơ chế tác dụng
Levocetirizine, đồng phân (R) của cetirizine, là thuốc đối kháng mạnh và chọn lọc của thụ thể H1 ngoại vi.
Các nghiên cứu kết hợp cho thấy levocetirizine có ái lực cao với thụ thể H1 của người (Ki = 3,2 nmol/L). Levocetirizine có ái lực cao gấp 2 lần so với cetirizine (Ki = 6,3 nmol/L). Levocetirizine phân ly từ thụ thể H1 với thời gian bán rã là 115 ± 38 phút. Sau khi dùng liều đơn, levocetirizine chiếm giữ 90% thụ thể sau 4 giờ và 57% sau 24 giờ.
Các nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh chứng minh rằng chỉ với nửa liều, levocetirizine có hoạt tính tương đương với cetirizine, cả ở da và ở mũi.
Tác dụng dược lực
Dược lực học của levocetirizine đã được nghiên cứu ở các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát.
Một nghiên cứu so sánh hiệu quả của levocetirizine 5 mg, desloratadine 5 mg với giả dược trên các vết đỏ dị ứng gây nên bởi histamin cho thấy điều trị bằng levocetirizine làm giảm đáng kể các vết đỏ dị ứng, có hiệu quả tốt nhất trong 12 giờ đầu tiên và kéo dài trong 24 giờ (p < 0,001), so với giả dược và desloratadine.
Một giờ sau khi uống thuốc, levocetirizine 5 mg bắt đầu thể hiện tác dụng kiểm soát các triệu chứng dị ứng gây nên bởi phấn hoa trong các nghiên cứu có kiểm soát giả dược với mô hình buồng thử dị nguyên.
Trong các nghiên cứu in vitro (kỹ thuật lớp tế bào và buồng Boyden) cho thấy levocetirizine ức chế bạch cầu ưa eosin do eotaxin gây ra di chuyển qua nội mô thông qua cả tế bào da và phổi. Một thử nghiệm dược lực học in vivo cho thấy ba tác dụng ức chế chính của levocetirizine 5 mg trong 6 giờ đầu tiên để kiểm soát phản ứng gây ra bởi phấn hoa, so với giả dược ở 14 bệnh nhân người lớn bao gồm: ức chế giải phóng VCAM-1 (vascular cell adhesion molecule-1), điều hòa tính thấm thành mạch và giảm hình thành bạch cầu ưa eosin.
An toàn và hiệu quả lâm sàng
Hiệu quả và an toàn của levocetirizine đã được chứng minh trong một số thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng giả dược được thực hiện trên các bệnh nhân người lớn bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm. Levocetirizine được chứng minh cải thiện đáng kể các triệu chứng của viêm mũi dị ứng bao gồm cả nghẹt mũi trong một số nghiên cứu.
Một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 6 tháng ở 551 bệnh nhân người lớn (bao gồm 276 bệnh nhân được điều trị bằng levocetirizine) bị viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng xuất hiện ít nhất 4 ngày một tuần trong ít nhất 4 tuần liên tiếp) và nhạy cảm với bụi nhà và phấn hoa đã chứng minh rằng levocetirizine 5 mg có tác dụng mạnh hơn đáng kể so với giả dược trong loại trừ các triệu chứng tổng thể của viêm mũi dị ứng trong suốt thời gian nghiên cứu, không có bất kỳ phản ứng miễn dịch nhanh. Trong toàn bộ thời gian nghiên cứu, levocetirizine cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân liên quan đến vấn đề sức khỏe.
Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược bao gồm 166 bệnh nhân bị nổi mày đay tự phát mạn tính, 85 bệnh nhân được cho dùng giả dược và 81 bệnh nhân được điều trị bằng levocetirizine 5 mg một lần mỗi ngày trong sáu tuần. Điều trị bằng levocetirizine làm giảm đáng kể mức độ ngứa trong tuần đầu tiên và trong cả quá trình điều trị so với giả dược. So với giả dược, levocetirizine cũng làm cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe theo đánh giá về chỉ số chất lượng cuộc sống liên quan đến da liễu.
Mày đay tự phát mạn tính đã được nghiên cứu như là một mô hình cho các tình trạng mày đay. Do giải phóng histamin là một yếu tố nguyên nhân trong các bệnh mày đay, levocetirizine được cho là có hiệu quả trong điều trị triệu chứng của các tình trạng mày đay khác, ngoài mày đay tự phát mạn tính.
Điện tâm đồ không cho thấy các tác dụng liên quan của levocetirizine trên khoảng QT.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của viên nén levocetirizine cho trẻ em đã được nghiên cứu trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược bao gồm các bệnh nhân từ 6 đến 12 tuổi bị viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm. Trong cả hai thử nghiệm, levocetirizine cải thiện đáng kể triệu chứng và tăng chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân này.
Ở trẻ em dưới 6 tuổi, độ an toàn lâm sàng được thiết lập từ một số nghiên cứu điều trị ngắn hạn hoặc dài hạn:
- một thử nghiệm lâm sàng ở đó 29 trẻ em 2 đến 6 tuổi bị viêm mũi dị ứng được điều trị bằng levocetirizine 1,25 mg ngày 2 lần trong 4 tuần.
- một thử nghiệm lâm sàng ở đó 114 trẻ em 1 đến 5 tuổi bị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay tự phát mạn tính được điều trị bằng levocetirizine 1,25 mg ngày 2 lần trong 2 tuần.
- một thử nghiệm lâm sàng ở đó 45 trẻ em 6 đến 11 tuổi bị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay tự phát mạn tính được điều trị bằng levocetirizine 1,25 mg ngày 1 lần trong 2 tuần.
- một thử nghiệm lâm sàng dài hạn (18 tháng) ở 255 trẻ em từ 12 đến 24 tháng tuổi được điều trị dị ứng bằng levocetirizine.
Các dữ liệu an toàn tương tự như kết quả thu được từ các nghiên cứu ngắn hạn được tiến hành trên trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập