Reagila

Reagila Cảnh báo và thận trọng

cariprazine

Nhà sản xuất:

Gedeon Richter
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Ý định và hành vi tự tử
Khả năng tự tử (có ý định tự tử, tìm cách tự tử và tự tử) thường gặp trong các bệnh tâm thần và nhìn chung được ghi nhận sớm sau khi khởi đầu hoặc khi chuyển đổi phác đồ điều trị chống loạn thần. Nên theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân có nguy cơ cao đang được điều trị với thuốc chống loạn thần.
Chứng nằm ngồi không yên, bứt rứt (Akathisia and restlessness)
Chứng nằm ngồi không yên và bứt rứt là một phản ứng bất lợi thường gặp của các thuốc chống loạn thần. Chứng nằm ngồi không yên là một rối loạn vận động đặc trưng bởi cảm giác bứt rứt bên trong và nhu cầu phải vận động liên tục, cũng như hành động lắc lư trong khi đứng hoặc ngồi, nhấc chân như thể diễu hành tại chỗ, đưa qua đưa lại chân trong khi ngồi. Do cariprazin gây ra chứng nằm ngồi không yên và bứt rứt, nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân dễ bị hoặc đã có biểu hiện nằm ngồi không yên. Chứng nằm ngồi không yên xuất hiện sớm trong quá trình điều trị. Do đó việc theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn điều trị ban đầu là rất quan trọng. Việc dự phòng bao gồm hiệu chỉnh liều từ từ; các biện pháp điều trị bao gồm giảm nhẹ liều dùng cariprazin hoặc thuốc điều trị hội chứng ngoại tháp. Có thể điều chỉnh liều dùng dựa trên đáp ứng và mức độ dung nạp của từng bệnh nhân (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Rối loạn vận động muộn
Rối loạn vận động muộn là một hội chứng bao gồm các chuyển động có nhịp điệu, không chủ ý, có thể không hồi phục, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc trên mặt và có thể tiến triển trên bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống loạn thần. Nên cân nhắc ngừng dùng thuốc nếu các dấu hiệu và triệu chứng rối loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân điều trị bằng cariprazin.
Bệnh Parkinson
Nếu được kê đơn cho các bệnh nhân Parkinson, các thuốc chống loạn thần có thể làm bùng phát bệnh lý đã có từ trước và làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh Parkinson. Do đó bác sĩ nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ khi kê đơn cariprazin cho bệnh nhân Parkinson.
Các triệu chứng trên mắt/ đục thủy tinh thể
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng về cariprazin, đã phát hiện đục thủy tinh thể trên chó (xem mục Tác dụng không mong muốnĐặc tính dược lý, Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả giữa các thay đổi trên thủy tinh thể/đục thủy tinh thể ghi nhận trong các nghiên cứu trên người với việc sử dụng cariprazin chưa được thiết lập. Mặc dù vậy, với những bệnh nhân phát triển các triệu chứng có khả năng liên quan đến đục thủy tinh thể, cần phải được tư vấn kiểm tra nhãn khoa và đánh giá lại để tiếp tục điều trị.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS - Neuroleptic Malignant Syndrome)
Hội chứng ác tính do thuốc an thần là tập hợp các triệu chứng có thể gây tử vong đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần. Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng ác tính do thuốc an thần là sốt cao, cứng cơ, tăng creatinin phosphokinase huyết thanh, thay đổi trạng thái tâm thần và bằng chứng về sự bất ổn của thần kinh tự chủ (mạch hoặc huyết áp không ổn định, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng chỉ thị cho hội chứng ác tính do thuốc an thần, hoặc xuất hiện sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có thêm biểu hiện lâm sàng của hội chứng ác tính do thuốc an thần, cần ngừng cariprazin ngay lập tức.
Động kinh và co giật
Cần thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc đang trong tình trạng có khả năng bị giảm ngưỡng co giật.
Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ
Cariprazin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ và không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ do tăng nguy cơ tử vong chung.
Nguy cơ tai biến mạch máu não
Các phản ứng bất lợi trên mạch máu não có nguy cơ tăng khoảng 3 lần đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên quần thể bệnh nhân sa sút trí tuệ với một số thuốc chống loạn thần không điển hình. Chưa rõ cơ chế của việc tăng nguy cơ này. Không loại trừ nguy cơ này tăng lên đối với các thuốc chống loạn thần khác hoặc trên các quần thể bệnh nhân khác. Cần thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đột quỵ.
Rối loạn tim mạch
Thay đổi huyết áp
Cariprazin có thể gây tụt huyết áp tư thế đứng cũng như tăng huyết áp (xem mục Tác dụng không mong muốn). Cần thận trọng khi sử dụng cariprazin cho bệnh nhân có bệnh tim mạch có thể dẫn đến thay đổi huyết áp đã được biết. Bệnh nhân cần được theo dõi huyết áp.
Thay đổi trên điện tâm đồ
Khoảng QT kéo dài có thể xuất hiện ở bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống loạn thần.Với cariprazin không phát hiện thấy khoảng QT kéo dài so với nhóm giả dược trong một thử nghiệm lâm sàng được thiết kế để đánh giá tác động kéo dài khoảng QT (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học). Trong các thử nghiệm lâm sàng khác, chỉ một vài trường hợp có khoảng QT kéo dài không nghiêm trọng được báo cáo với cariprazin (xem mục Tác dụng không mong muốn). Do đó, nên thận trọng khi dùng cariprazin cho bệnh nhân tim mạch hoặc bệnh nhân có tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài và trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học).
Huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Do bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch mắc phải, cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa trước và trong quá trình điều trị bằng cariprazin.
Tăng đường huyết và đái tháo đường
Những bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường hoặc bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đái tháo đường (như béo phì, có tiền sử gia đình đái tháo đường) mà bắt đầu điều trị bằng các thuốc chống loạn thần không điển hình cần phải được theo dõi nồng độ glucose huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng bất lợi liên quan đến glucose đã được ghi nhận với cariprazin (xem mục Đặc tính dược lý, Đặc tính dược lực học).
Phụ nữ có khả năng mang thai
Những phụ nữ có khả năng mang thai phải dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng cariprazin và trong ít nhất 10 tuần sau khi ngừng điều trị (xem mục Tương tácSử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú). Những phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tác dụng toàn thân nên dùng thêm biện pháp rào chắn.
Thay đổi cân nặng
Cân nặng tăng đáng kể đã được ghi nhận khi sử dụng cariprazin. Bệnh nhân nên thường xuyên theo dõi cân nặng của mình (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Tá dược
Viên nang Reagila 3 mg, Reagila 4.5 mg và Reagila 6 mg chứa tá dược đỏ Allura AC (E 129) có thể gây phản ứng dị ứng.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy
Cariprazin có ảnh hưởng ở mức độ nhẹ đến trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy. Bệnh nhân nên được cảnh báo khi vận hành máy móc nguy hiểm, bao gồm cả các phương tiện cơ giới, cho đến khi chắc chắn rằng điều trị bằng Reagila không gây ảnh hưởng bất lợi.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập