Imfinzi

Imfinzi Cảnh báo và thận trọng

Nhà sản xuất:

AstraZeneca
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Truy xuất nguồn gốc
Để cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm thuốc sinh học, tên thương phẩm và số lô của sản phẩm sử dụng cần được ghi lại rõ ràng.
Phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch
IMFINZI là một kháng thể đơn dòng thuộc nhóm thuốc liên kết với thụ thể gây chết tế bào theo lập trình 1 (PD-1) hoặc phối tử của PD-1 (PD-L1), ngăn chặn con đường PD-1/PD-L1, do đó loại bỏ sự ức chế đáp ứng miễn dịch, có khả năng phá vỡ sự dung nạp ngoại vi và gây ra phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch. Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch quan trọng được liệt kê trong phần Cảnh báo và thận trọng có thể không bao gồm tất cả các phản ứng liên quan đến miễn dịch nghiêm trọng và gây tử vong có thể xảy ra.
Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch, có thể nghiêm trọng hoặc gây tử vong, có thể xảy ra ở bất kỳ hệ cơ quan hoặc mô nào. Phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào sau khi bắt đầu điều trị kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1. Trong khi các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch thường biểu hiện trong quá trình điều trị với kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1, các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch cũng có thể biểu hiện sau khi ngưng các kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1.
Việc phát hiện sớm và kiểm soát các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch là cần thiết để đảm bảo sử dụng an toàn các kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các triệu chứng và dấu hiệu có thể là biểu hiện lâm sàng của các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch tiềm ẩn. Đánh giá men gan, creatinine, và chức năng tuyến giáp tại thời điểm bắt đầu và định kỳ trong quá trình điều trị. Trong trường hợp nghi ngờ phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch, bắt đầu các việc thích hợp để loại trừ các nguyên nhân khác, bao gồm nhiễm trùng. Quản lý y tế kịp thời, bao gồm tư vấn chuyên khoa khi thích hợp.
Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng]. Nói chung, nếu việc dùng IMFINZI cần gián đoạn hoặc ngưng thuốc, hãy dùng liệu pháp corticosteroid toàn thân (1 mg đến 2 mg/kg/ngày prednisone hoặc tương đương) cho đến khi cải thiện xuống cấp độ 1 hoặc thấp hơn. Sau khi cải thiện xuống cấp độ 1 hoặc thấp hơn, bắt đầu giảm dần liều corticosteroid và tiếp tục giảm dần đến ít nhất 1 tháng.
Cân nhắc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân khác ở những bệnh nhân không kiểm soát được các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch bằng liệu pháp corticosteroid.
Hướng dẫn về kiểm soát độc tính đối với các phản ứng ngoại ý mà không nhất thiết phải yêu cầu dùng steroid toàn thân (ví dụ, bệnh nội tiết và phản ứng trên da) được thảo luận dưới đây.
Viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis) liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch. Tỷ lệ gặp cao hơn ở những bệnh nhân đã được xạ trị lồng ngực trước đó.
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch ở những bệnh nhân không được hóa xạ trị triệt căn trước khi dùng IMFINZI là tương tự nhau cho dù IMFINZI được sử dụng đơn trị liệu trên những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau trong một dữ liệu tổng hợp hoặc khi IMFINZI được dùng phối hợp hóa trị trên những bệnh nhân bị ES-SCLC.
Viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây ra viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch mà thường liên quan đến tiêu chảy. Nhiễm trùng/tái hoạt động Cytomegalovirus (CMV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch mà đề kháng corticosteroid. Trong trường hợp viêm đại tràng đề kháng corticosteroid, hãy xem xét lặp lại đánh giá nhiễm khuẩn để loại trừ các nguyên nhân khác.
Viêm gan liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm gan liên quan đến miễn dịch.
Bệnh lý nội tiết liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
Suy tuyến thượng thận
IMFINZI có thể gây suy tuyến thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát. Đối với suy tuyến thượng thận cấp độ 2 trở lên, bắt đầu điều trị triệu chứng, bao gồm liệu pháp thay thế hormone theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Viêm tuyến yên
IMFINZI có thể gây viêm tuyến yên liên quan đến miễn dịch. Viêm tuyến yên có thể xuất hiện với các triệu chứng cấp tính liên quan đến hiệu ứng khối (mass effect) như nhức đầu, sợ ánh sáng hoặc mất thị trường ngoại vi (visual field cuts). Viêm tuyến yên có thể gây suy tuyến yên. Bắt đầu điều trị triệu chứng bao gồm liệu pháp thay thế hormone theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Rối loạn tuyến giáp
IMFINZI có thể gây rốn loạn tuyến giáp liên quan đến miễn dịch. Viêm tuyến giáp có thể hoặc không kèm theo bệnh nội tiết. Suy giáp có thể theo sau cường giáp. Bắt đầu liệu pháp thay thế hormone cho bệnh suy giáp hoặc bắt đầu quản lý y tế đối với bệnh cường giáp chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
- Viêm tuyến giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Cường giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Suy giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Đái tháo đường týp 1, có thể xuất hiện cùng với nhiễm toan ceton do đái tháo đường: Theo dõi bệnh nhân về tình trạng tăng đường huyết hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh đái tháo đường. Bắt đầu điều trị bằng insulin theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Viêm thận liên quan đến miễn dịch có rối loạn chức năng thận [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm thận liên quan đến miễn dịch.
Phản ứng ngoài da liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
 IMFINZI có thể gây nổi mẩn hoặc viêm da liên quan đến miễn dịch. Viêm da tróc vảy, bao gồm Hội chứng Stevens Johnson (SJS), phát ban do thuốc có tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), và hoại tử biểu bì độc (TEN), đã xảy ra khi dùng các kháng thể phong tỏa PD-1/L-1. Thuốc bôi làm mềm da và/hoặc corticosteroid bôi tại chỗ có thể là đủ để điều trị nổi mẩn không tróc da ở mức độ nhẹ đến trung bình. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Các phản ứng ngoại ý khác liên quan đến miễn dịch
Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch có ý nghĩa lâm sàng sau đây xảy ra với tỷ lệ ít hơn 1% ở bệnh nhân dùng IMFINZI hoặc được báo cáo khi sử dụng các thuốc kháng thể phong tỏa PD-1/PD-L1 khác.
Tim/mạch: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mạch.
Hệ thần kinh: Viêm màng não, viêm não, viêm tủy và thoái hóa bao mi-ê-lin, hội chứng nhược cơ/bệnh nhược cơ (bao gồm đợt kịch phát), hội chứng Guillain-Barré, liệt dây thần kinh, bệnh thần kinh tự miễn.
Mắt: Có thể xảy ra viêm màng bồ đào, viêm mống mắt và các độc tính gây viêm mắt khác. Một số trường hợp có thể liên quan đến bong võng mạc. Có thể xảy ra suy giảm thị lực ở nhiều mức độ khác nhau bao gồm mù lòa. Nếu xảy ra viêm màng bồ đào kết hợp với các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch khác, hãy xem xét hội chứng giống Vogt-Koyanagi-Harada, vì điều này có thể cần điều trị bằng steroid toàn thân để giảm nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn.
Tiêu hóa: Viêm tụy bao gồm tăng nồng độ amylase và lipase huyết thanh, viêm dạ dày, viêm tá tràng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ/viêm đa cơ, tiêu cơ vân và các biến chứng kèm theo bao gồm suy thận, viêm khớp, đau đa cơ dạng thấp.
Bệnh nội tiết: Suy tuyến cận giáp.
Phản ứng ngoại ý khác (huyết học/miễn dịch): Thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản, hội chứng thực bào máu, hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, viêm hạch hoại tử mô bào (viêm hạch Kikuchi), bệnh sarcoidosis, giảm tiểu cầu miễn dịch, thải ghép tạng rắn.
Phản ứng do tiêm truyền [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây phản ứng liên quan đến đường truyền nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng liên quan đến đường truyền. Làm gián đoạn, làm chậm tốc độ truyền hoặc ngừng IMFINZI vĩnh viễn dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng]. Đối với các phản ứng liên quan đến truyền dịch cấp độ 1 hoặc 2, nên cân nhắc sử dụng thuốc phòng dị ứng với các liều tiếp theo.
Độc tính trên bào thai - thai nhi
Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, IMFINZI có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, việc sử dụng durvalumab đối với khỉ cynomolgus từ khi xác nhận mang thai cho đến khi sanh cho thấy thuốc làm tăng sinh non, mất thai và tử vong sơ sinh sớm. Nên tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo phụ nữ khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị với IMFINZI và ít nhất 3 tháng sau liều IMFINZI cuối cùng [xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú].
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của IMFINZI chưa được xác nhận trên bệnh nhân nhi.
Bệnh nhân cao tuổi
Trong 476 bệnh nhân được điều trị bằng IMFINZI trong nghiên cứu PACIFIC, có 45% bệnh nhân ≥ 65 tuổi, trong đó 7,6% bệnh nhân ≥ 75 tuổi. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả đã được ghi nhận trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Nghiên cứu PACIFIC không bao gồm đủ số bệnh nhân ≥ 75 tuổi để xác định liệu đối tượng này có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ hay không.
Trong 265 bệnh nhân ES-SCLC được điều trị bằng IMFINZI phối hợp với hóa trị, có 101 (38%) bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và 19 (7,2%) bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng về tính an toàn hoặc hiệu quả giữa nhóm bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và bệnh nhân trẻ hơn.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy
Durvalumab không có hoặc ít ảnh hưởng đến việc lái xe hoặc vận hành máy móc.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập