Imfinzi

Imfinzi

Nhà sản xuất:

AstraZeneca
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi mL: Durvalumab 50 mg.
Mô tả
Durvalumab là một kháng thể chặn phối tử gây chết tế bào theo lập trình (programmed cell death ligand 1 (PD-L1). Durvalumab là một kháng thể đơn dòng immunoglobulin G1 kappa của người (IgG1κ) được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp trong môi trường hỗn dịch tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc (Chinese Hamster Ovary - CHO).
Tá dược: L-histidin, L-histidin hydroclorid monohydrat, α,α-trehalose dihydrat, Polysorbate 80 và nước pha tiêm.
Dạng bào chế: Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch IMFINZI (durvalumab) 120 mg/2,4 mL (50 mg/mL) và 500 mg/10 mL (50 mg/mL) là dung dịch từ trong suốt đến trắng đục, từ không màu đến vàng nhạt, không có các tiểu phân có thể nhìn thấy được, chứa trong lọ dùng 1 lần.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Biểu hiện của phối tử gây chết tế bào theo lập trình (programmed cell death ligand 1 (PD-L1) có thể sinh ra từ các tín hiệu viêm (ví dụ, IFN-gamma) và có thể biểu hiện trên cả tế bào khối u và các tế bào miễn dịch liên quan đến khối u trong môi trường vi mô của khối u. PD-L1 ngăn chặn chức năng tế bào T và kích hoạt thông qua tương tác với PD-1 và CD80 (B7.1). Bằng cách liên kết với các thụ thể của nó, PD-L1 làm giảm hoạt tính tế bào T gây độc tế bào, tăng sinh và sản xuất cytokine.
Durvalumab là một kháng thể đơn dòng ức chế miễn dịch G1 kappa của người (IgG1κ) gắn với PD-L1 và ngăn chặn sự tương tác của PD-L1 với PD-1 và CD80 (B7.1). Sự phong tỏa các tương tác PD-L1/ PD-1 và PD-L1/ CD80 giải phóng sự ức chế phản ứng miễn dịch, mà không gây độc tế bào phụ thuộc vào kháng thể tế bào (ADCC).
Sự phong tỏa PD-L1 với durvalumab dẫn đến tăng hoạt hóa tế bào T trong ống nghiệm và giảm kích thước khối u trong khối u của người đồng ghép (co-engrafted human tumor) và mô hình ghép ngoại lai trên tế bào miễn dịch của chuột (immune cell xenograft mouse models).
Dược lực học
AUC, Ctrough và Cmax ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân sử dụng liều 1.500 mg 4 tuần một lần có tỉ lệ tương ứng là cao hơn 6%, thấp hơn 19% và cao hơn 55% so với những bệnh nhân sử dụng liều 10 mg/kg 2 tuần một lần. Dựa trên mô hình dữ liệu dược động học và mối tương quan nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc so với tính an toàn, không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn đối với liều 1.500 mg 4 tuần một lần so với liều 10 mg/kg 2 tuần một lần ở bệnh nhân NSCLC có cân nặng > 30 kg.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
Hiệu quả của IMFINZI được đánh giá trong nghiên cứu PACIFIC (NCT02125461), một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên bệnh nhân NSCLC giai đoạn III không thể phẫu thuật, đã hoàn thành ít nhất 2 chu kỳ hóa trị đồng thời có platinum kết hợp với xạ trị tiệt căn trong 42 ngày trước khi bắt đầu dùng thuốc nghiên cứu và có thể trạng theo thang điểm của WHO là 0 hoặc 1. Nghiên cứu loại trừ những bệnh nhân đã tiến triển bệnh sau khi dùng liệu pháp hóa xạ trị đồng thời, bệnh nhân có bệnh tự miễn thể hoạt động trước đó hoặc ghi nhận trong vòng 2 năm từ khi bắt đầu nghiên cứu hoặc bệnh nhân có tình trạng y khoa yêu cầu dùng thuốc ức chế miễn dịch toàn thân. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo giới tính, tuổi tác (< 65 tuổi so với ≥ 65 tuổi) và tiền sử hút thuốc (hút thuốc so với người không hút thuốc). Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 để nhận IMFINZI 10 mg/kg hoặc giả dược, tiêm tĩnh mạch 2 tuần một lần trong tối đa 12 tháng hoặc cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận hoặc xác định bệnh tiến triển theo Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng trên bướu đặc (RECIST 1.1). Việc đánh giá tình trạng khối u được thực hiện 8 tuần một lần. Các tiêu chí hiệu quả chính là thời gian sống không bệnh tiến triển (progression-free survival PFS) được đánh giá bởi BICR RECIST 1.1 và thời gian sống còn toàn bộ (Overall survival OS). Các tiêu chí bổ sung về hiệu quả bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (Objective response rate – ORR) đánh giá theo Hội đồng độc lập thẩm định mù (BICR).
Tổng cộng có 713 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên bao gồm 476 bệnh nhân trong nhánh dùng IMFINZI và 237 bệnh nhân dùng giả dược. Đặc điểm dân số nghiên cứu là: tuổi trung bình 64 năm (trong khoảng: 23 đến 90); 70% nam giới; 69% người da trắng và 27% người châu Á; 16% người đang hút thuốc, 75% người đã từng hút thuốc lá và 9% người không bao giờ hút thuốc; 51% bệnh nhân có thể trạng theo WHO là 1; 53% bệnh nhân ở giai đoạn IIIA và 45% ở giai đoạn IIIB; 46% mô học có vảy (squamous) và 54% với mô học không vảy (non-squamous). Tất cả bệnh nhân được xạ trị tiệt căn theo nguyên tắc per protocol, trong đó 92% nhận được tổng liều bức xạ 54 Gy đến 66 Gy; 99% bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu có platinum đồng thời (55% hóa trị liệu cisplatin, 42% hóa trị liệu carboplatin và 2% chuyển đổi giữa cisplatin và carboplatin).
Tại lần phân tích OS tạm thời được định trước dựa trên 299 biến cố (61% tổng số biến cố dự kiến), nghiên cứu đã chứng minh cải thiện có ý nghĩa thống kê về OS ở những bệnh nhân được phân ngẫu nhiên dùng IMFINZI so với nhóm dùng giả dược. Phân tích PFS tạm thời được xác định trước dựa trên 371 biến cố (81% tổng biến cố dự kiến) đã chứng minh có cải thiện đáng kể về mặt thống kê về PFS ở những bệnh nhân được phân ngẫu nhiên dùng thuốc IMFINZI so với nhóm dùng giả dược. Bảng 1 và Hình 1. Tóm tắt các kết quả về hiệu quả của thuốc trong nghiên cứu PACIFIC.
- xem Bảng 1 & Hình 1.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
Hiệu quả của IMFINZI trong phối hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin ở bệnh nhân ES-SCLC chưa được điều trị trước đó đã được nghiên cứu trong thử nghiệm CASPIAN, một thử nghiệm ngẫu nhiên nhãn mở, đa trung tâm, có đối chứng (NCT03043872). Những bệnh nhân đủ điều kiện có điểm đánh giá thể trạng theo WHO (WHO performance status) là 0 hoặc 1 và phù hợp để điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum như liệu pháp bước 1 để điều trị SCLC. Bệnh nhân di căn não mà không có triệu chứng hoặc đã được điều trị có thể tham gia nghiên cứu. Việc lựa chọn phác đồ hóa chất platinum nào là do nghiên cứu viên quyết định, có xem xét đến độ thanh thải creatinine. Các bệnh nhân sau không đủ điều kiện tham gia nghiên cứu: có tiền sử xạ trị vùng ngực; tiền sử suy giảm miễn dịch nguyên phát thể hoạt động; rối loạn miễn dịch tự miễn bao gồm hội chứng cận ung thư (paraneoplastic); rối loạn viêm hoặc bệnh tự miễn thể hoạt động hoặc đã được ghi nhận trước đó; sử dụng thuốc ức chế miễn dịch toàn thân trong vòng 14 ngày trước liều điều trị đầu tiên ngoại trừ corticosteroid toàn thân ở liều sinh lý.
Việc phân nhóm ngẫu nhiên được phân tầng dựa trên liệu pháp hóa trị platinum được lên kế hoạch trước trong chu kỳ 1 (carboplatin hoặc cisplatin).
Việc đánh giá hiệu quả trong điều trị ES-SCLC dựa trên sự so sánh giữa:
- IMFINZI 1.500 mg, và phác đồ carboplatin (AUC 5 hoặc 6 mg/mL/phút) hoặc cisplatin (75-80 mg/m2) theo lựa chọn của nghiên cứu viên vào Ngày 1 và etoposide (80-100 mg/m2) tiêm tĩnh mạch vào Ngày 1, 2, và 3 của mỗi chu kỳ 21 ngày trong 4 chu kỳ, tiếp theo là IMFINZI 1.500 mg mỗi 4 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được, hoặc
- Phác đồ carboplatin (AUC 5 hoặc 6 mg/mL/phút) hoặc cisplatin (75-80 mg/m2) theo lựa chọn của nghiên cứu viên vào Ngày 1 và etoposide (80-100 mg/m2) tiêm tĩnh mạch vào Ngày 1, 2 và 3 của mỗi Chu kỳ 21 ngày, tối đa 6 chu kỳ. Sau khi hoàn thành hóa trị liệu, có thể chiếu xạ dự phòng (PCI) tùy theo quyết định của nghiên cứu viên.
Cho phép điều trị IMFINZI đơn trị qua tiến triển nếu bệnh nhân được nghiên cứu viên xác định đạt được ổn định về mặt lâm sàng và tiếp tục nhận được lợi ích lâm sàng.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính là thời gian sống còn toàn bộ (OS) của IMFINZI kết hợp với hóa trị so với hóa trị đơn thuần. Tiêu chí bổ sung đánh giá hiệu quả là thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS) do nghiên cứu viên đánh giá và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR), theo RECIST v1.1.
Đặc điểm dân số nghiên cứu: tuổi trung vị là 63 (khoảng 28 tới 82); có 40% bệnh  nhân từ 65 tuổi trở lên; 70% giới tính nam; 84% chủng tộc da trắng, 15% chủng tộc Châu Á và 0,9% chủng tộc da đen; 65% có điểm thể trạng theo WHO/ECOG là 1; và 93% là người hút thuốc trước đây/hiện tại. 90% bệnh nhân mắc bệnh Giai đoạn IV và 10% đã bị di căn não tại thời điểm bắt đầu. Tổng cộng 25% bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và 74% bệnh nhân được điều trị bằng carboplatin. Riêng trong nhóm chỉ dùng hóa trị, có 57% bệnh nhân được hóa trị 6 chu kỳ và 8% bệnh nhân được chiếu xạ dự phòng (PCI).
Kết quả của thời gian sống còn toàn bộ OS được tóm tắt trong Bảng 2 và Hình 2.
- xem Bảng 2 & Hình 2.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content

PFS theo đánh giá của nghiên cứu viên (96% tổng biến cố dự kiến) cho thấy tỷ số rủi ro (HR) là 0,78 (95% CI: 0,65; 0,94), với PFS trung vị là 5,1 tháng (95% CI: 4,7, 6,2) ở nhóm IMFINZI kết hợp hóa trị và 5,4 tháng (95% CI: 4,8, 6,2) ở nhóm hóa trị đơn độc. ORR được xác nhận theo đánh giá của nghiên cứu viên là 68% (95 CI %: 62%; 73%) ở nhóm IMFINZI kết hợp hóa trị và 58% (95% CI: 52%; 63%) ở nhóm hóa trị đơn độc.
Trong các phân tích phân nhóm thăm dò của OS dựa trên phác đồ hóa trị có platinum được lên kế hoạch điều trị ở chu kỳ 1, tỷ số rủi ro là 0,70 (95% CI 0,55; 0,89) ở phân nhóm bệnh nhân điều trị bằng carboplatin và tỷ số rủi ro là 0,88 (95% CI 0,55; 1,41) ở phân nhóm bệnh nhân điều trị bằng cisplatin.
Dược động học
Dược động học của durvalumab đã được nghiên cứu ở bệnh nhân với liều khác nhau, từ 0,1 mg/kg (0,01 lần liều dùng khuyến cáo đã được phê duyệt) đến 20 mg/kg (gấp 2 lần liều dùng khuyến cáo được phê duyệt) dùng mỗi 2, 3 hoặc 4 tuần.
Tiếp xúc với PK tăng hơn liều tương ứng với liều < 3 mg/kg (liều gấp 0,3 lần liều khuyến cáo được chấp thuận) và liều tương ứng với liều ≥ đến 3 mg/kg mỗi 2 tuần. Trạng thái ổn định đã đạt được vào khoảng 16 tuần.
Dược động học của durvalumab là tương tự nhau ở nhóm đơn trị liệu và nhóm phối hợp với hóa trị.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình nhân ở trạng thái hằng định Vss (% hệ số biến thiên [CV%]) là 5,6 L (18%).
Thải trừ
Độ thanh thải durvalumab giảm theo thời gian, với mức giảm tối đa trung bình (CV%) từ trị số cơ bản khoảng 23% (57%) dẫn đến độ thanh thải trung bình nhân (CV%) ở trạng thái hằng định (CLss) là 8,2 mL/giờ (39%) vào ngày 365; việc giảm CLss không được xem là có liên quan về lâm sàng. Thời gian bán thải pha cuối trung bình nhân (CV%), dựa trên độ thanh thải cơ bản là khoảng 18 (24%) ngày.
Trên các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi (19-96 tuổi), cân nặng (34-149 kg), giới tính, mức albumin, lactate dehydrogenase (LDH), nồng độ creatinin, PD-L1 hòa tan, loại khối u, chủng tộc, suy thận nhẹ [độ thanh thải creatinin (CLcr) từ 60 đến 89 mL/phút), suy thận vừa (CLcr từ 30 đến 59 mL/phút), suy gan nhẹ (bilirubin ≤ ULN và AST > ULN hoặc bilirubin > 1 đến 1,5x ULN và có bất kỳ AST nào), hoặc chỉ số thể trạng theo ECOG / WHO không có ảnh hưởng đáng kể về lâm sàng đối với dược động học của durvalumab.
Chưa biết ảnh hưởng của suy thận nặng (CLcr từ 15 đến 29 mL/phút) hoặc suy gan vừa phải (bilirubin > 1,5 đến 3x ULN và bất kỳ AST) hoặc suy gan nặng (bilirubin > 3x ULN và bất kỳ AST) nào trên dược động học của durvalumab, tuy nhiên vì các kháng thể đơn dòng IgG không được đào thải chính qua các quá trình chuyển hóa tại gan, sự thay đổi chức năng gan sẽ không ảnh hưởng đến tiếp xúc với durvalumab.
Chỉ định/Công dụng
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
IMFINZI được chỉ định để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn III không thể phẫu thuật mà bệnh chưa tiến triển sau khi điều trị bằng liệu pháp hóa xạ trị đồng thời có platinum.
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
IMFINZI, phối hợp với etoposide và carboplatin hoặc cisplatin, được chỉ định là liệu pháp điều trị bước 1 cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn (ES-SCLC).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều khuyến cáo
Liều khuyến cáo của IMFINZI đơn trị liệu và IMFINZI trong phối hợp với hóa trị được liệt kê trong Bảng 3.
IMFINZI được sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch trên 60 phút.
- xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Điều chỉnh liều khi gặp phản ứng ngoại ý
Không khuyến cáo giảm liều IMFINZI. Nhìn chung, ngưng tạm thời IMFINZI khi gặp các phản ứng ngoại ý nghiêm trọng (Cấp độ 3) liên quan đến miễn dịch. Ngưng vĩnh viễn IMFINZI khi gặp phản ứng ngoại ý đe dọa tính mạng (Cấp độ 4) liên quan đến miễn dịch, các phản ứng liên quan đến miễn dịch nghiêm trọng (Cấp độ 3) tái phát mà cần điều trị ức chế miễn dịch toàn thân hoặc không thể giảm liều corticosteroid xuống ít hơn hoặc bằng 10 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày trong vòng 12 tuần kể từ khi bắt đầu dùng corticosteroid.
Các điều chỉnh liều IMFINZI khi gặp các phản ứng ngoại ý mà cần xử trí khác với những hướng dẫn chung này được tóm tắt trong Bảng 4.
- xem Bảng 4.

Image from Drug Label Content

Trên các nhóm dân số đặc biệt
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của IMFINZI ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Bệnh nhân cao tuổi
Không yêu cầu chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) [xem Dược lực học]. Rất ít dữ liệu trên bệnh nhân ≥ 75 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều IMFINZI ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Rất ít dữ liệu trên bệnh nhân suy thận nặng để có kết luận về sử dụng thuốc trên nhóm dân số này [xem Dược động học].
Bệnh nhân suy gan
Rất ít dữ liệu trên bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Do sự thanh thải của durvalumab ít liên quan tới quá trình qua gan nên không khuyến cáo điều chỉnh liều IMFINZI trên bệnh nhân suy gan vì không dự kiến có sự khác biệt về tiếp xúc với thuốc [xem Dược động học].
Hướng dẫn pha thuốc
Chuẩn bị dung dịch
• Kiểm tra bằng mắt sản phẩm thuốc để phát hiện các tiểu phân và sự thay đổi màu dung dịch trước khi dùng bất cứ dung dịch và lọ thuốc cho phép. Vứt bỏ lọ thuốc nếu phát hiện dung dịch vẫn đục, đổi màu hoặc có thể nhìn thấy các tiểu phân lạ.
• Không được lắc lọ thuốc.
• Rút thể tích thuốc cần thiết ra khỏi lọ IMFINZI và bơm vào túi tiêm tĩnh mạch chứa dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm dextrose 5%. Trộn dung dịch pha loãng bằng cách đảo ngược nhẹ nhàng. Không lắc dung dịch. Nồng độ cuối cùng của dung dịch pha loãng phải từ 1 mg/mL đến 15 mg/mL.
• Loại bỏ phần dung dịch chưa sử dụng còn thừa hoặc lọ IMFINZI rỗng.
Bảo quản dung dịch truyền
• IMFINZI không chứa chất bảo quản.
• Tiêm truyền dung dịch ngay lập tức sau khi chuẩn bị. Nếu dung dịch truyền không dùng ngay và cần phải được lưu trữ, tổng thời gian từ đâm kim vào lọ cho đến khi bắt đầu dùng thuốc không được vượt quá:
- 24 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh ở 2°C đến 8°C.
- 4 giờ ở nhiệt độ phòng cho đến 25°C.
• Không được đông lạnh.
• Không được lắc dung dịch.
Cách dùng
• Tiêm truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch trên 60 phút qua đường truyền tĩnh mạch với bộ lọc vô trùng, ít bám dính protein có kích thước lỗ lọc 0,2 hoặc 0,22 micron.
• Không được truyền với các thuốc khác dùng chung bộ dây truyền.
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào liệt kê trong phần Mô tả.
Cảnh báo và thận trọng
Truy xuất nguồn gốc
Để cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm thuốc sinh học, tên thương phẩm và số lô của sản phẩm sử dụng cần được ghi lại rõ ràng.
Phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch
IMFINZI là một kháng thể đơn dòng thuộc nhóm thuốc liên kết với thụ thể gây chết tế bào theo lập trình 1 (PD-1) hoặc phối tử của PD-1 (PD-L1), ngăn chặn con đường PD-1/PD-L1, do đó loại bỏ sự ức chế đáp ứng miễn dịch, có khả năng phá vỡ sự dung nạp ngoại vi và gây ra phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch. Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch quan trọng được liệt kê trong phần Cảnh báo và thận trọng có thể không bao gồm tất cả các phản ứng liên quan đến miễn dịch nghiêm trọng và gây tử vong có thể xảy ra.
Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch, có thể nghiêm trọng hoặc gây tử vong, có thể xảy ra ở bất kỳ hệ cơ quan hoặc mô nào. Phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào sau khi bắt đầu điều trị kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1. Trong khi các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch thường biểu hiện trong quá trình điều trị với kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1, các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch cũng có thể biểu hiện sau khi ngưng các kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1.
Việc phát hiện sớm và kiểm soát các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch là cần thiết để đảm bảo sử dụng an toàn các kháng thể ngăn chặn PD-1/PD-L1. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các triệu chứng và dấu hiệu có thể là biểu hiện lâm sàng của các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch tiềm ẩn. Đánh giá men gan, creatinine, và chức năng tuyến giáp tại thời điểm bắt đầu và định kỳ trong quá trình điều trị. Trong trường hợp nghi ngờ phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch, bắt đầu các việc thích hợp để loại trừ các nguyên nhân khác, bao gồm nhiễm trùng. Quản lý y tế kịp thời, bao gồm tư vấn chuyên khoa khi thích hợp.
Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng]. Nói chung, nếu việc dùng IMFINZI cần gián đoạn hoặc ngưng thuốc, hãy dùng liệu pháp corticosteroid toàn thân (1 mg đến 2 mg/kg/ngày prednisone hoặc tương đương) cho đến khi cải thiện xuống cấp độ 1 hoặc thấp hơn. Sau khi cải thiện xuống cấp độ 1 hoặc thấp hơn, bắt đầu giảm dần liều corticosteroid và tiếp tục giảm dần đến ít nhất 1 tháng.
Cân nhắc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân khác ở những bệnh nhân không kiểm soát được các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch bằng liệu pháp corticosteroid.
Hướng dẫn về kiểm soát độc tính đối với các phản ứng ngoại ý mà không nhất thiết phải yêu cầu dùng steroid toàn thân (ví dụ, bệnh nội tiết và phản ứng trên da) được thảo luận dưới đây.
Viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis) liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch. Tỷ lệ gặp cao hơn ở những bệnh nhân đã được xạ trị lồng ngực trước đó.
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch ở những bệnh nhân không được hóa xạ trị triệt căn trước khi dùng IMFINZI là tương tự nhau cho dù IMFINZI được sử dụng đơn trị liệu trên những bệnh nhân mắc các bệnh ung thư khác nhau trong một dữ liệu tổng hợp hoặc khi IMFINZI được dùng phối hợp hóa trị trên những bệnh nhân bị ES-SCLC.
Viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây ra viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch mà thường liên quan đến tiêu chảy. Nhiễm trùng/tái hoạt động Cytomegalovirus (CMV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị viêm đại tràng liên quan đến miễn dịch mà đề kháng corticosteroid. Trong trường hợp viêm đại tràng đề kháng corticosteroid, hãy xem xét lặp lại đánh giá nhiễm khuẩn để loại trừ các nguyên nhân khác.
Viêm gan liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm gan liên quan đến miễn dịch.
Bệnh lý nội tiết liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
Suy tuyến thượng thận
IMFINZI có thể gây suy tuyến thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát. Đối với suy tuyến thượng thận cấp độ 2 trở lên, bắt đầu điều trị triệu chứng, bao gồm liệu pháp thay thế hormone theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Viêm tuyến yên
IMFINZI có thể gây viêm tuyến yên liên quan đến miễn dịch. Viêm tuyến yên có thể xuất hiện với các triệu chứng cấp tính liên quan đến hiệu ứng khối (mass effect) như nhức đầu, sợ ánh sáng hoặc mất thị trường ngoại vi (visual field cuts). Viêm tuyến yên có thể gây suy tuyến yên. Bắt đầu điều trị triệu chứng bao gồm liệu pháp thay thế hormone theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Rối loạn tuyến giáp
IMFINZI có thể gây rốn loạn tuyến giáp liên quan đến miễn dịch. Viêm tuyến giáp có thể hoặc không kèm theo bệnh nội tiết. Suy giáp có thể theo sau cường giáp. Bắt đầu liệu pháp thay thế hormone cho bệnh suy giáp hoặc bắt đầu quản lý y tế đối với bệnh cường giáp chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
- Viêm tuyến giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Cường giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Suy giáp [xem Tác dụng không mong muốn].
- Đái tháo đường týp 1, có thể xuất hiện cùng với nhiễm toan ceton do đái tháo đường: Theo dõi bệnh nhân về tình trạng tăng đường huyết hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh đái tháo đường. Bắt đầu điều trị bằng insulin theo chỉ định lâm sàng. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Viêm thận liên quan đến miễn dịch có rối loạn chức năng thận [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây viêm thận liên quan đến miễn dịch.
Phản ứng ngoài da liên quan đến miễn dịch [xem Tác dụng không mong muốn]
 IMFINZI có thể gây nổi mẩn hoặc viêm da liên quan đến miễn dịch. Viêm da tróc vảy, bao gồm Hội chứng Stevens Johnson (SJS), phát ban do thuốc có tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), và hoại tử biểu bì độc (TEN), đã xảy ra khi dùng các kháng thể phong tỏa PD-1/L-1. Thuốc bôi làm mềm da và/hoặc corticosteroid bôi tại chỗ có thể là đủ để điều trị nổi mẩn không tróc da ở mức độ nhẹ đến trung bình. Ngưng tạm thời hoặc ngưng vĩnh viễn IMFINZI dựa trên vào mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng].
Các phản ứng ngoại ý khác liên quan đến miễn dịch
Các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch có ý nghĩa lâm sàng sau đây xảy ra với tỷ lệ ít hơn 1% ở bệnh nhân dùng IMFINZI hoặc được báo cáo khi sử dụng các thuốc kháng thể phong tỏa PD-1/PD-L1 khác.
Tim/mạch: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mạch.
Hệ thần kinh: Viêm màng não, viêm não, viêm tủy và thoái hóa bao mi-ê-lin, hội chứng nhược cơ/bệnh nhược cơ (bao gồm đợt kịch phát), hội chứng Guillain-Barré, liệt dây thần kinh, bệnh thần kinh tự miễn.
Mắt: Có thể xảy ra viêm màng bồ đào, viêm mống mắt và các độc tính gây viêm mắt khác. Một số trường hợp có thể liên quan đến bong võng mạc. Có thể xảy ra suy giảm thị lực ở nhiều mức độ khác nhau bao gồm mù lòa. Nếu xảy ra viêm màng bồ đào kết hợp với các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch khác, hãy xem xét hội chứng giống Vogt-Koyanagi-Harada, vì điều này có thể cần điều trị bằng steroid toàn thân để giảm nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn.
Tiêu hóa: Viêm tụy bao gồm tăng nồng độ amylase và lipase huyết thanh, viêm dạ dày, viêm tá tràng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ/viêm đa cơ, tiêu cơ vân và các biến chứng kèm theo bao gồm suy thận, viêm khớp, đau đa cơ dạng thấp.
Bệnh nội tiết: Suy tuyến cận giáp.
Phản ứng ngoại ý khác (huyết học/miễn dịch): Thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản, hội chứng thực bào máu, hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, viêm hạch hoại tử mô bào (viêm hạch Kikuchi), bệnh sarcoidosis, giảm tiểu cầu miễn dịch, thải ghép tạng rắn.
Phản ứng do tiêm truyền [xem Tác dụng không mong muốn]
IMFINZI có thể gây phản ứng liên quan đến đường truyền nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.
Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng liên quan đến đường truyền. Làm gián đoạn, làm chậm tốc độ truyền hoặc ngừng IMFINZI vĩnh viễn dựa trên mức độ nghiêm trọng [xem Liều lượng và cách dùng]. Đối với các phản ứng liên quan đến truyền dịch cấp độ 1 hoặc 2, nên cân nhắc sử dụng thuốc phòng dị ứng với các liều tiếp theo.
Độc tính trên bào thai - thai nhi
Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, IMFINZI có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, việc sử dụng durvalumab đối với khỉ cynomolgus từ khi xác nhận mang thai cho đến khi sanh cho thấy thuốc làm tăng sinh non, mất thai và tử vong sơ sinh sớm. Nên tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo phụ nữ khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị với IMFINZI và ít nhất 3 tháng sau liều IMFINZI cuối cùng [xem Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú].
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của IMFINZI chưa được xác nhận trên bệnh nhân nhi.
Bệnh nhân cao tuổi
Trong 476 bệnh nhân được điều trị bằng IMFINZI trong nghiên cứu PACIFIC, có 45% bệnh nhân ≥ 65 tuổi, trong đó 7,6% bệnh nhân ≥ 75 tuổi. Không có sự khác biệt tổng thể về tính an toàn hoặc hiệu quả đã được ghi nhận trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi và bệnh nhân trẻ hơn. Nghiên cứu PACIFIC không bao gồm đủ số bệnh nhân ≥ 75 tuổi để xác định liệu đối tượng này có đáp ứng khác với bệnh nhân trẻ hay không.
Trong 265 bệnh nhân ES-SCLC được điều trị bằng IMFINZI phối hợp với hóa trị, có 101 (38%) bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và 19 (7,2%) bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng về tính an toàn hoặc hiệu quả giữa nhóm bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và bệnh nhân trẻ hơn.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy
Durvalumab không có hoặc ít ảnh hưởng đến việc lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, IMFINZI có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai [xem Dược lực học]. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng IMFINZI ở phụ nữ mang thai.
Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, việc sử dụng durvalumab cho khỉ mang thai cynomolgus từ khi xác nhận mang thai cho đến khi sinh cho thấy tăng sinh non, sảy thai và tử vong sơ sinh sớm (xem Dữ liệu). Human immunoglobulin G1 (IgG1) được biết là vượt qua hàng rào nhau thai; do đó, durvalumab có khả năng truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Dùng thuốc trên phụ nữ mang thai có nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Trên dân số chung của Hoa Kỳ, ước tính nguy cơ cơ bản gây dị tật bẩm sinh chính và sẩy thai thai kỳ được công nhận trên lâm sàng tương ứng là 2-4% và 15-20%.
Dữ liệu
Dữ liệu trên động vật
Như ghi nhận trong y văn, con đường PD-1/PD-L1 đóng một vai trò trung tâm trong việc duy trì thai kỳ bằng cách duy trì khả năng miễn dịch của mẹ đối với thai nhi. Trong các mô hình mang thai dị sinh trên chuột, sự gián đoạn của tín hiệu PD-L1 đã được chứng minh là làm tăng sẩy thai. Ảnh hưởng của durvalumab đối với sự phát triển trước khi sinh và sau khi sinh được đánh giá trong các nghiên cứu sinh sản ở khỉ cynomolgus. Durvalumab được dùng khi xác định mang thai cho đến khi sinh ở các nồng độ tiếp xúc cao hơn khoảng 6 đến 20 lần so với liều ghi nhận ở liều khuyến cáo lâm sàng là 10 mg/kg (dựa trên AUC). Dùng durvalumab dẫn đến sinh non, mất thai (sẩy thai và thai chết) và tăng tử vong sơ sinh. Durvalumab đã được tìm thấy trong huyết thanh trẻ sơ sinh vào ngày 1 sau sinh, cho thấy durvalumab chuyển qua nhau thai. Dựa trên cơ chế hoạt động của nó, nồng độ tiếp xúc durvalumab trong thai nhi có thể làm tăng nguy cơ phát triển rối loạn trung gian miễn dịch hoặc thay đổi đáp ứng miễn dịch bình thường và rối loạn miễn dịch trung gian đã được ghi nhận trên chuột có PD-1 (PD-1 knockout mice).
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Không có thông tin về sự hiện diện của durvalumab trong sữa mẹ, ảnh hưởng trên trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa. IgG1 ở người được bài tiết qua sữa mẹ. Durvalumab có mặt trong sữa của khỉ cynomolgus cho con bú và có liên quan đến tử vong sơ sinh sớm (xem Dữ liệu).
Do khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý ở trẻ bú sữa mẹ, khuyên phụ nữ không cho con bú trong khi điều trị với IMFINZI và trong ít nhất 3 tháng sau khi dùng liều cuối cùng.
Dữ liệu
Trên khỉ cynomolgus cho con bú, durvalumab hiện diện trong sữa mẹ khoảng 0,15% nồng độ trong huyết thanh mẹ sau khi dùng durvalumab từ khi xác định có thai đến khi sinh ở các nồng độ tiếp xúc cao hơn khoảng 6 đến 20 lần so với liều được khuyến cáo ở liều lâm sàng 10 mg/kg (dựa trên AUC). Dùng durvalumab làm tăng nguy cơ tử vong sơ sinh sớm.
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản
Ngừa thai
Phụ nữ
Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu từ các nghiên cứu trên động vật, IMFINZI có thể gây hại cho thai nhi khi dùng thuốc trên phụ nữ mang thai [xem Phụ nữ có thai và cho con bú]. Khuyến cáo cho phụ nữ còn khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng IMFINZI và ít nhất 3 tháng sau liều IMFINZI cuối cùng.
Tương tác
Durvalumab là một globulin miễn dịch, do đó không có nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc về mặt dược động học chính thức nào được tiến hành với durvalumab.
Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Đối với IMFINZI đơn trị liệu, tính an toàn dựa trên dữ liệu tổng hợp ở 3.006 bệnh nhân mắc những bệnh ung thư khác nhau. IMFINZI được dùng với liều 10 mg/kg mỗi 2 tuần hoặc 20 mg/kg mỗi 4 tuần. Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất (> 10%) gồm ho/ ho có đờm (21,5%), tiêu chảy (16,3%), phát ban (16,0%), sốt rét (13,8%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (13,5%), đau bụng (12,7%), ngứa (10,8%), và suy tuyến giáp (10,1%).
Tính an toàn của IMFINZI trong phối hợp với hóa trị dựa trên dữ liệu ở 265 bệnh nhân SCLC. IMFINZI được sử dụng ở liều 1.500 mg mỗi 3 tuần kết hợp với hóa trị, sau đó là đơn trị liệu mỗi 4 tuần một lần. Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất (> 20%) gồm giảm bạch cầu trung tính (48,7%), thiếu máu (38,5%), buồn nôn (33,6%), mệt mỏi (32,1%), rụng tóc (31,3%), giảm tiểu cầu (21,1%), và giảm bạch cầu (20,0%).
Bảng phân loại các phản ứng ngoại ý
Bảng 4 liệt kê tỷ lệ phản ứng ngoại ý trong bộ dữ liệu an toàn đơn trị liệu của IMFINZI và trên những bệnh nhân được điều trị phối hợp IMFINZI với hóa trị trong nghiên cứu CASPIAN. Các phản ứng ngoại ý của thuốc được liệt kê theo hệ cơ quan trong MedDRA. Trong mỗi hệ cơ quan, các phản ứng ngoại ý của thuốc được trình bày theo tần suất giảm dần. Các loại tần suất tương ứng cho mỗi ADR được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); không được biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng ngoại ý của thuốc được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
- xem Bảng 5.

Image from Drug Label Content


Image from Drug Label Content

Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc
IMFINZI chủ yếu liên quan tới các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch. Hầu hết các phản ứng này kể cả các phản ứng ngoại ý nặng sẽ được cải thiện sau khi bắt đầu điều trị y tế thích hợp hoặc ngưng dùng IMFINZI. Dữ liệu cho các phản ứng ngoại ý liên quan đến miễn dịch sau đây được trình bày từ cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn của 3.006 bệnh nhân bao gồm nghiên cứu PACIFIC và các nghiên cứu bổ sung ở những bệnh nhân với các khối u rắn khác nhau trong các chỉ định chưa được phê duyệt của durvalumab. Trong tất cả các nghiên cứu, IMFINZI được dùng với liều 10 mg/kg mỗi 2 tuần, 20 mg/kg mỗi 4 tuần, hoặc 1.500 mg mỗi 3 hoặc 4 tuần. Thông tin chi tiết về các phản ứng ngoại ý đáng kể của IMFINZI khi dùng phối hợp với hóa trị được trình bày nếu có ghi nhận có khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi so sánh với IMFINZI đơn trị. Các hướng dẫn quản lý cho các phản ứng ngoại ý này được mô tả trong phần Cảnh báo và thận trọng.
Viêm phổi không do nhiễm trùng (pneumonitis) liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI (n = 3.006 trên nhiều loại khối u), viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 107 (3,6%) bệnh nhân, bao gồm 23 (0,8%) bệnh nhân cấp độ 3, 2 (< 0,1%) bệnh nhân cấp độ 4, và 6 (0,2%) bệnh nhân cấp độ 5. Thời gian trung vị khởi phát là 57 ngày (khoảng: 2-785 ngày). Sáu mươi bốn trong số 107 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (ít nhất 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày), và 2 bệnh nhân cũng được điều trị với infliximab và 1 bệnh nhân điều trị với cyclosporine. Ngưng dùng IMFINZI ở 38 bệnh nhân. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 58 bệnh nhân.
Viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch xảy ra thường xuyên hơn trong nghiên cứu PACIFIC trên nhóm bệnh nhân đã kết thúc hóa xạ trị đồng thời trong vòng 1 đến 42 ngày trước khi bắt đầu nghiên cứu (10,7%), so với các bệnh nhân khác trong dữ liệu an toàn kết hợp (2,2%).
Trong nghiên cứu PACIFIC với số bệnh nhân n = 475 ở nhóm IMFINZI và n = 234 ở nhóm giả dược, đã ghi nhận viêm phổi không do nhiễm trùng liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 51 (10,7%) bệnh nhân trong nhóm điều trị IMFINZI và 16 (6,8%) bệnh nhân trong nhóm giả dược, trong đó cấp độ 3 có 8 (1,7%) bệnh nhân ở nhóm IMFINZI so với 6 (2,6%) bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược và cấp độ 5 (tử vong) có 4 (0,8%) bệnh nhân dùng IMFINZI so với 3 (1,3%) bệnh nhân dùng giả dược. Thời gian trung vị khởi phát trong nhóm điều trị IMFINZI là 53 ngày (khoảng thời gian từ 1-341 ngày) so với 55,5 ngày (khoảng thời gian 0-231 ngày) trong nhóm giả dược. Trong nhóm điều trị với IMFINZI, có 44 trong số 51 bệnh nhân phải dùng corticosteroids toàn thân, bao gồm 28 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (ít nhất 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày), và 2 bệnh nhân cũng được dùng infliximab. Trong nhóm giả dược, có 11 trong số 16 bệnh nhân phải dùng corticosteroids toàn thân, bao gồm 9 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). Hồi phục (resolution) xảy ra ở 27 bệnh nhân ở nhóm điều trị bằng IMFINZI so với 6 ở nhóm giả dược.
Viêm gan liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, viêm gan liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 36 bệnh nhân (1,2%), bao gồm 19 (0,6%) bệnh nhân cấp độ 3, 1 (< 0,1%) bệnh nhân ở cấp độ 4 và 2 (< 0,1%) bệnh nhân ở cấp độ 5 (tử vong). Thời gian trung vị khởi phát là 67 ngày (trong khoảng: 7-333 ngày). Hai mươi lăm trong số 36 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). Hai bệnh nhân cũng được điều trị bằng mycophenolate. Ngưng dùng IMFINZI ở 7 bệnh nhân. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 22 bệnh nhân.
Viêm đại tràng do trung gian miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, viêm đại tràng do trung gian miễn dịch hoặc tiêu chảy xảy ra ở 52 (1,7%) bệnh nhân, bao gồm 9 (0,3%) bệnh nhân cấp độ 3 và 2 (< 0,1%) bệnh nhân cấp độ 4. Thời gian trung vị khởi phát là 73 ngày (trong khoảng: 1-394 ngày). Có 34 trong số 52 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). Một bệnh nhân cũng được điều trị infliximab và 1 bệnh nhân được điều trị bằng mycophenolate. 9 bệnh nhân ngưng dùng IMFINZI. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 39 bệnh nhân.
Bệnh nội tiết liên quan đến miễn dịch
Suy giáp liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, suy giáp liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 222 (7,4%) bệnh nhân, bao gồm 4 (0,1%) bệnh nhân cấp độ 3. Thời gian trung vị khởi phát là 85 ngày (khoảng: 1-562 ngày). Trong số 222 bệnh nhân, có 218 bệnh nhân được điều trị nội tiết thay thế và 5 bệnh nhân dùng corticosteroids liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày) cho bệnh lý suy giáp liên quan đến miễn dịch sau khi áp dụng liệu pháp thay thế nội tiết. Không có bất kỳ bệnh nhân nào ngưng dùng IMFINZI do suy giáp liên quan đến miễn dịch.
Cường giáp liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, cường giáp liên quan tới miễn dịch xảy ra ở 43 (1,4%) bệnh nhân, không có trường hợp nào ở cấp độ 3 hoặc 4. Thời gian trung vị khởi phát là 43 ngày (khoảng: 1-196 ngày). Ba mươi chín trong số 43 bệnh nhân được điều trị nội khoa (thiamazole, carbimazole, propylthiouracil, perchlorate, chẹn kênh calci hoặc chẹn beta), 11 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid toàn thân và 4 trong số 11 bệnh nhân được điều trị corticosteroid toàn thân liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). Một bệnh nhân ngưng dùng IMFINZI do cường giáp. Hồi phục xảy ra ở 35 bệnh nhân. Mười tám bệnh nhân bị suy giáp sau cường giáp.
Viêm tuyến giáp liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với IMFINZI đơn trị liệu, viêm tuyến giáp liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 11 (0,4%) bệnh nhân, gồm có 2 (< 0,1%) bệnh nhân ở cấp độ 3. Thời gian trung vị khởi phát là 41 ngày (khoảng: 14-106 ngày). Trong số 11 bệnh nhân, có 9 bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp thay thế hormone, 1 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều thấp nhất 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày) sau liệu pháp thay thế hormone. Một bệnh nhân ngưng điều trị IMFINZI do viêm tuyến giáp liên quan đến miễn dịch. Hai bệnh nhân bị suy giáp sau khi viêm tuyến giáp.
Suy thượng thận liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, suy thượng thận liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 12 (0,4%) bệnh nhân, bao gồm 3 (< 0,1%) bệnh nhân cấp độ 3. Thời gian trung vị khởi phát là 145,5 ngày (khoảng: 20-547 ngày). Tất cả 12 bệnh nhân đều dùng thuốc corticosteroid toàn thân; có 4 trong số 12 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). Không có bệnh nhân nào ngưng dùng IMFINZI do suy thượng thận liên quan đến miễn dịch. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 3 bệnh nhân.
Đái tháo đường týp 1 liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, tiểu đường týp 1 liên quan đến miễn dịch đã xảy ra ở 1 (< 0,1%) bệnh nhân (cấp độ 3). Thời gian khởi phát là 43 ngày. Bệnh nhân này được điều trị bằng liệu pháp nội tiết và ngưng dùng IMFINZI do bị đái tháo đường týp 1. Bệnh nhân đã được hồi phục.
Viêm tuyến yên tự miễn/ Suy tuyến yên liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn kết hợp với đơn trị liệu IMFINZI, viêm tuyến yên liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 2 (< 0,1%) bệnh nhân (cả hai đều ở cấp độ 3). Thời gian khởi phát đối với các tác dụng không mong muốn này lần lượt là 44 ngày và 50 ngày. Cả hai bệnh nhân này được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày) và một bệnh nhân ngưng dùng IMFINZI do viêm tuyến yên/suy tuyến yên liên quan đến miễn dịch.
Viêm thận liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, viêm thận liên quan đến miễn dịch xảy ra ở 9 (0,2%) bệnh nhân, bao gồm 2 (< 0,1%) bệnh nhân cấp độ 3. Thời gian trung vị khởi phát là 87 ngày (khoảng: 29-393 ngày). Sáu (0,2%) bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (liều tối thiểu 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày) và 1 bệnh nhân điều trị bằng mycophenolate. Năm bệnh nhân ngưng dùng IMFINZI. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 6 bệnh nhân.
Nổi mẩn liên quan đến miễn dịch
Trong cơ sở dữ liệu tổng hợp về tính an toàn với đơn trị liệu IMFINZI, nổi mẩn hoặc viêm da liên quan đến miễn dịch (bao gồm bọng nước Pemphigoid) xảy ra ở 45 (15%) bệnh nhân, bao gồm 12 (0,4%) bệnh nhân ở cấp độ 3. Thời gian trung vị khởi phát là 41 ngày (khoảng: 4-333 ngày). Có 20 trong số 45 bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid liều cao (ít nhất 40 mg prednisone hoặc tương đương mỗi ngày). IMFINZI đã được ngưng ở 3 bệnh nhân. Hồi phục (resolution) xảy ra ở 31 bệnh nhân.
Phản ứng do truyền thuốc
Trong dữ liệu an toàn kết hợp với đơn trị liệu IMFINZI, các phản ứng liên quan đến truyền dịch xảy ra ở 49 (1,6%) bệnh nhân, bao gồm 5 (0,3%) bệnh nhân độ 3. Không có biến cố ngoại ý ở cấp độ 4 hoặc 5.
Bất thường trên thông số xét nghiệm cận lâm sàng
Trên bệnh nhân được điều trị với durvalumab đơn trị liệu, tỷ lệ bệnh nhân có sự thay đổi bất thường trong thông số xét nghiệm từ mức ban đầu lên độ 3 hoặc 4 như sau: 2,4% đối với tăng alanin aminotransferase, 3,6% đối với tăng aspartate aminotransferase, 0,5% đối với tăng creatinine máu, 5,7% đối với tăng amylase và 5,6% đối với tăng lipase. Tỷ lệ bệnh nhân có sự thay đổi TSH từ mức độ ban đầu ≤ ULN sang mức độ > ULN ở bất kỳ cấp độ nào là 18,8% và TSH chuyển từ mức độ ban đầu ≥ LLN sang mức độ < LLN ở bất kỳ cấp độ nào là 18,1%.
Ở những bệnh nhân điều trị bằng durvalumab phối hợp với hóa trị, tỷ lệ bệnh nhân có sự thay đổi bất thường trong kết quả xét nghiệm cận lâm sàng từ mức bình thường sang cấp độ 3 hoặc 4 như sau: 4,9% đối với tăng alanine aminotransferase, 4,6% đối với tăng aspartate aminotransferase, 3,4% đối với tăng creatinine máu, 4,8% đối với tăng amylase và 8,1% đối với tăng lipase. Tỷ lệ bệnh nhân có sự thay đổi TSH từ mức độ ban đầu ≤ ULN sang mức độ > ULN ở bất kỳ cấp độ nào là 17,7% và TSH chuyển từ mức độ ban đầu ≥ LLN sang mức độ < LLN ở bất kỳ cấp độ nào là 31,3%.
Tính sinh miễn dịch
Khả năng sinh miễn dịch của IMFINZI đơn trị liệu dựa trên dữ liệu tổng hợp ở 2.280 bệnh nhân được điều trị bằng IMFINZI đơn trị liệu với liều 10 mg/kg mỗi 2 tuần hoặc 20 mg/kg mỗi 4 tuần và đánh giá sự hiện diện của kháng thể kháng thuốc (ADA). Sáu mươi chín bệnh nhân (3,0%) có kết quả xét nghiệm dương tính đối với ADA phát sinh trong quá trình điều trị. Các kháng thể trung hòa (nAb) kháng lại durvalumab được phát hiện ở 0,5% (12/2.280) bệnh nhân. Sự hiện diện của ADA không có ảnh hưởng liên quan đến lâm sàng trên tính an toàn. Không có đủ số bệnh nhân để xác định tác động của ADA đối với tính hiệu quả. Dựa trên phân tích trên dân số PK, tỷ lệ giảm nhẹ tiếp xúc được dự đoán trên bệnh nhân ADA dương tính, việc giảm nhẹ tiếp xúc dược động học (PK) là dưới 30% so với bệnh nhân điển hình và không được xem là có liên quan lâm sàng.
Trong nghiên cứu CASPIAN, trong 201 bệnh nhân được điều trị bằng IMFINZI 1.500 mg mỗi 3 tuần phối hợp với hóa trị và đánh giá sự hiện diện của ADA, không (0%) bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính đối với ADA phát sinh trong quá trình điều trị. Tác động của ADA phát sinh trong quá trình điều trị đối với dược động học, tính an toàn và hiệu của durvalumab trên lâm sàng chưa được đánh giá vì không có mẫu bệnh phẩm nào dương tính với ADA phát sinh trong quá trình điều trị bằng durvalumab
Người cao tuổi
Không có sự khác biệt tổng thể về độ an toàn được ghi nhận ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) và bệnh nhân trẻ hơn. Dữ liệu trên bệnh nhân NSCLC và ES-SCLC ≥ 75 tuổi còn hạn chế.
Báo cáo phản ứng ngoại ý nghi ngờ
Việc báo cáo các phản ứng ngoại ý nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi sự cân bằng giữa nguy cơ/lợi ích của thuốc. Cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nào qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Quá liều
Không có thông tin về quá liều khi dùng durvalumab. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng ngoại ý, và phải được điều trị triệu chứng thích hợp ngay lập tức.
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh ở 2°C đến 8°C trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Không được đông lạnh. Không được lắc.
Hạn dùng
Lọ thuốc chưa mở nắp: 3 năm kể từ ngày sản xuất ở 2°C-8°C.
Sau khi pha dung dịch tiêm truyền:
IMFINZI không chứa chất bảo quản. Nếu dung dịch tiêm truyền không dùng ngay và cần phải được lưu trữ, tổng thời gian từ đâm kim vào lọ cho đến khi bắt đầu dùng thuốc không được vượt quá:
• 24 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh ở 2°C đến 8°C.
• 4 giờ ở nhiệt độ phòng cho đến 25°C.
Phân loại MIMS
Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư
Phân loại ATC
L01FF03 - durvalumab ; Belongs to the class of PD-1/PDL-1 (Programmed cell death protein 1/death ligand 1) inhibitors. Used in the treatment of cancer.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Imfinzi Dung dịch để pha tiêm truyền tĩnh mạch 50 mg/mL
Trình bày/Đóng gói
10 mL x 1's;2.4 mL x 1's
/vietnam/image/info/imfinzi concentrate for soln for infusion 50 mg-ml/120 mg-2-4 ml?id=98efaafb-c855-414c-bbe2-ad2b00aa5d31
/vietnam/image/info/imfinzi concentrate for soln for infusion 50 mg-ml/500 mg-10 ml?id=bc06990d-70d1-4708-874b-ad2b00aa5d31
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Đăng nhập